CÁC DIỄN VĂN LÀM THAY ĐỔI THẾ GIỚI – MƯỜI ĐIỀU RĂN (1)

LCV – Xin giới thiệu đến các bạn chuỗi bài về các bài diễn văn đánh dấu ấn vào lịch sử nhân loại.  Ý tưởng cho chuỗi bài này xuất phát từ cuốn “Các diễn văn làm thay đổi thế giới” do Simon Sebag Monterifore giới thiệu và Quercus Publishing, Ltd. xuất bản lần đầu năm 2005.  Các bài được giới thiệu tại đây phần lớn dựa theo cuốn sách này và được trình bày theo trình tự thời gian, trình tự của lịch sử và sự phát triển của văn minh nhân loại.

Những bài đầu tiên được giới thiệu là những bài trích trong kinh sách của các tôn giáo lớn – Cựu Ước, Tân Ước, Kinh Qur’an và Kinh Phật.  Tuy nhiên các bài kinh luôn chứa đựng những thông điệp, sự gợi mở, dẫn dắt, truyền tải các giá trị cao đẹp vượt xa khỏi khả năng truyền đạt của ngôn ngữ đơn thuần mà không có niềm tin tôn giáo tương ứng. Việc dịch sang một ngôn ngữ khác những bài này không thể tránh khỏi làm mất đi phần nào những thông điệp trong đó. Do vậy, các bản dịch tiếng Việt được giới thiệu tại đây không nhằm sánh với những bản tiếng Việt mà các tín đồ của mỗi tôn giáo đang gìn giữ và tụng niệm. Là một người không theo một tôn giáo nào, người dịch chỉ cố gắng cảm nhận những giá trị chứa đựng trong các bài này và chuyển tải nhiều nhất có thể những giá trị này vào cuộc sống và góc nhìn của một người không tôn giáo.

Mười Điều Răn – Exodus 20:1-17

Mười Điều Răn (Ten Commandments hay Decalogue) được Đạo Do Thái, Đạo Thiên Chúa và Đạo Hồi nhìn nhận như bản tóm tắt các điều luật quan trọng trong hành xử mà Chúa Trời trông đợi con người tuân theo. Theo Cựu Ước, quyển Exodus, Mười Điều Răn do Chúa Trời truyền cho Moses, nhà tiên tri vĩ đại của người Do Thái, sau khi Moses dẫn dắt người Do Thái đi đến vùng đất tự do từ kiếp sống nô lệ ở Ai Cập vào khoảng thế kỷ 15 trước công nguyên.  Những điều luật này đã là hạt nhân của đạo đức người Do Thái Giáo và người Thiên Chúa Giáo 3.500 năm nay. Đối với người theo đạo Do Thái, năm điều đầu tiên quy định những bổn phận của con người đối với Chúa Trời và năm điều sau đó là bổn phận đối với người khác. Jesus đã giảng lại các lời răn này trong “Bài Giảng Trên Núi” của mình, bài giảng được xem là lời mặc khải về các điều luật của Thiên Chúa Giáo. Đối với người Hồi Giáo, kinh Qur’an cũng nhắc đến Mười Điều Răn và khuyên tuân theo.

Mười Điều Răn được biết đến như những điều luật đầu tiên của nhân loại. Với ý nghĩa này, đây là lần đầu tiên, hay lần hệ thống hóa đầu tiên, những giới luật – hay sự giới hạn trong hành xử của con người bằng sự tự tiết chế bản thân, chống lại bản năng tự nhiên của mình – một yếu tố cơ bản nâng con người lên khỏi một sinh vật hành xử thuần túy theo bản năng. Với giá trị này, Mười Điều Răn đã đặt những viên gạch cho sự hình thành nhân cách của nhân loại.

Mười Điều Răn thường được giới thiệu như một bài nói của Moses, sứ giả (messenger) đầu tiên của Chúa Trời. Tuy nhiên có lẽ cần lưu ý rằng những lời răn này không phải là lời của Moses mà là của Chúa Trời và Mosses chỉ truyền lại nguyên văn cho nhân dân mình.

Mười Điều Răn

Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán mọi lời nầy, rằng: 2 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, là nhà nô lệ.

Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.
Ngươi chớ làm tượng chạm cho mình, cũng chớ làm tượng nào giống những vật trên trời cao kia, hoặc nơi đất thấp nầy, hoặc trong nước dưới đất. Ngươi chớ quì lạy trước các hình tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó; vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tức là Đức Chúa Trời kỵ tà, hễ ai ghét ta, ta sẽ nhân tội tổ phụ phạt lại con cháu đến ba bốn đời,  và sẽ làm ơn đến ngàn đời cho những kẻ yêu mến ta và giữ các điều răn ta.

Ngươi chớ lấy danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mà làm chơi, vì Đức Giê-hô-va chẳng cầm bằng vô tội kẻ nào lấy danh Ngài mà làm chơi.

Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh. Ngươi hãy làm hết công việc mình trong sáu ngày; nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi: trong ngày đó, ngươi, con trai, con gái, tôi trai tớ gái, súc vật của ngươi, hoặc khách ngoại bang ở trong nhà ngươi, đều chớ làm công việc chi hết;  vì trong sáu ngày Đức Giê-hô-va đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ: vậy nên Đức Giê-hô-va đã ban phước cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh.

Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, hầu cho ngươi được sống lâu trên đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho.

Ngươi chớ giết người.

Ngươi chớ phạm tội tà dâm.

Ngươi chớ trộm cướp.

Ngươi chớ nói chứng dối cho kẻ lân cận mình.

Ngươi chớ tham nhà kẻ lân cận ngươi, (về Tài sản)

Ngượi cũng đừng tham vợ người, hoặc tôi trai tớ gái, bò, lừa, hay là vật chi thuộc về kẻ lân cận ngươi. (về nhân sự)

(Ngô Quỳnh Linh dịch)

The Ten Commandments

And God spoke all these words:

“I am the Lord your God, who brought you out of Egypt, out of the land of slavery. You shall have no other gods before me.

You shall not make for yourself an idol in the form of anything that is in heaven above or on the earth beneath or in the water below. You shall not bow down to them or worship them; for I, the Lord your God, am a jealous God, punishing the children for the sin of the fathers to the third and the fourth generation of those who hate me, but showing love to a thousand generations of those who love me and keep my commandments.

You shall not misuse of the name of the Lord your God, for the Lord will not hold anyone guiltless who misuses his name.

Remember the Sabbath day by keeping it holy. Six days you shall labour and do all your work, but the seventh day is a Sabbath to the Lord your God. On it you shall not do any work, neither you, nor your son or your daughter, nor your manservant or maidservant, nor your animals, nor the alien within your gates. For in six days the Lord made the heaven and the earth, the sea, and all that is in them, but rested the seventh day. Therefore the Lord blessed the Sabbath day and made it holy.

Honour your father and your mother, so that you might live long in the land the Lord your God is giving you.

You shall not murder.

You shall not commit adultery.

You shall not steal.

You shall not bear false testimony against your neighbour.

You shall not covet your neighbour’s house. You shall not covet your neighbour’s wife, or manservant or maidservant, his ox or donkey, or anything that belongs to your neighbour.”

(Trích từ Holy Bible, New International Version do International Bible Society xuất bản năm 1984)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *